Các quy định về giao dịch chứng khoán

Để thành thạo trong các giao dịch, Nhà đầu tư cần nắm vững các quy định về giao dịch chứng khoán. Bài viết này, chúng tôi gửi tới nhà đầu tư một số quy định cơ bản sau:

I. Các quy định chung về giao dịch chứng khoán

1.1. Nhà đầu tư chỉ được phép mở một TK GDCK tại mỗi Công ty Chứng khoán

Nhà đầu tư có thể sử dụng nhiều tài khoản khác nhau mở tại các công ty chứng khoán khác nhau để thực hiện giao dịch.

1.2. Nhà đầu tư được thực hiện các giao dịch ngược chiều (mua, bán) cùng một loại chứng khoán trong một ngày giao dịch, khi đáp ứng các điều kiện sau:

  • Sử dụng một TK mở tại một CTCK để thực hiện cả lệnh mua và bán;
  • Chỉ được mua (hoặc bán) một loại CK nếu lệnh bán (hoặc mua) của CK cùng loại trước đó đã được thực hiện

1.3. Nhà đầu tư không được phép:

  • Thực hiện giao dịch mà không dẫn đến việc thay đổi quyền sở hữu chứng khoán;
  • Đồng thời đặt lệnh mua và bán cùng một loại chứng khoán trong từng lần khớp lệnh trên cùng một tài khoản hoặc các tài khoản khác nhau mà nhà đầu tư đứng tên sở hữu.

Các quy định chi tiết hơn, Nhà đầu tư tham khảo thêm các quy định giao dịch tại Các sở giao dịch (HNX và HSX). Đây là các quy định cho cả giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, trái phiếu.

II. Các quy định giao dịch chứng khoán của HSX

1. Quy định về thời gian giao dịch:

Phương thức giao dịch thời gian
Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF
Khớp lệnh định kỳ mở cửa và thỏa thuận 9h00’ đến 9h15’
Khớp lệnh liên tục phiên sáng và thỏa thuận 9h15’ đến 11h30’
Nghỉ giữa phiên 11h30’ đến 13h00’
Khớp lệnh liên tục phiên chiều và thỏa thuận 13h00’ đến 14h30’
Khớp lệnh định kỳ đóng cửa và thỏa thuận 14h30’ đến 14h45’
Giao dịch thỏa thuận 14h45’ đến 15h00’
Trái phiếu
Giao dịch thỏa thuận 9h00’ đến 11h30’
Nghỉ giữa phiên 11h30’ đến 13h00’
Giao dịch thỏa thuận 13h00’ đến 15h00’

Các lệnh có giá trị trong suốt thời gian giao dịch, kể cả thời gian nghỉ giữa phiên.

2. Quy định Phương thức khớp lệnh:

Có 3 phương thức khớp lệnh: là khớp lênh định kỳ, khớp lệnh liên tục và khớp lệnh thỏa thuận:

a. Khớp lệnh định kỳ: Đây Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán tại một thời điểm xác định. Đối với sàn HOSE, Khớp lênh định kỳ được dùng trong phiên xác định giá mở cửa (từ 9h đến 9h15') và dùng trong phiên giao dịch xác định giá đóng cửa (từ 14h30 đến 14h45').

Nguyên tắc xác định giá thực hiện theo phương thức này như sau:

  • Là mức giá thực hiện đạt khối lượng giao dịch lớn nhất.
  • Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn điều kiện ở trên thì mức giá trùng hoặc gần nhất với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn

b. Khớp lệnh liên tục: Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch. Đối với sàn HOSE, Phương thức khớp lệnh này, được dùng trong phiên sáng (từ 9h15 đến 11h30) và phiên chiều (từ 13h đến 14h30).

c. Khớp lệnh thỏa thuận: Đây là phương thức khớp lệnh, trong đó các nhà đầu tư tự thỏa thuận giá cả và khối lượng giao dịch với nhau(nhưng vẫn phải theo các quy định của nhà nước.). Phương thức này, thường được các nhà đầu tư lớn sử dụng.

Khớp lệnh liên tục được các nhà đầu tư cá nhân sử dụn khá phổ biến, chúng ta đi sâu vào tìm hiểu nguyên tắc khớp lệnh này nhé.

3. Quy định về nguyên tắc khớp lệnh liên tục

  • Ưu tiên về giá:
    • Lệnh mua với mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước.
    • Lệnh bán với mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước.
  • Ưu tiên về thời gian:
    • Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước được ưu tiên thực hiện trước.

Ví dụ về khớp lệnh liên tục:

BÊN MUA BÊN BÁN
Nhà đầu tư Khối lượng mua Giá mua (VNĐ) Giá bán (VNĐ) Khối lượng bán Nhà đầu tư
A 1000 80 78 2000 C
B 1000 81      
  • Nếu lệnh Nhà đầu tư C được nhập vào trước sau đó đến lệnh nhà đầu tư B và lệnh nhà đầu tư A thì chỉ có 1 mức giá khớp 78.000đ với khối lượng khớp 2.000 CP.
  • Nếu trình tự các lệnh nhập vào hệ thống là A, B, C thì giá khớp sẽ là 80.000đ và 81.000đ với khối lượng khớp 1.000 CP tại mỗi mức giá.
  • Nếu trình tự các lệnh nhập vào hệ thống là A, C, B thì giá khớp sẽ là 80.000đ và 78.000đ với khối lượng là 1.000 CP tại mỗi mức giá.
  • Nếu trình tự các lệnh nhập vào hệ thống là B, C, A thì giá khớp sẽ là 81.000đ và 78.000đ với khối lượng là 1.000 CP tại mỗi mức giá.

4. Quy định về đơn vị giao dịch, khối lượng giao dịch và đơn vị yết giá:

a. Đơn vị giao dịch, khối lượng giao dịch

  • Giao dịch khớp lệnh lô chẵn: 10 cố phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF. Khối lượng tối đa của một lệnh đặt là 500.000 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF. Như vậy nhà đầu tư chỉ được phép đặt mua hoặc bán 10 cổ phiếu, 20 cổ phiếu, 30 cổ phiếu ... đến 500.000 cổ phiếu. Không được phép đặt mua 11 cổ phiếu, 12 cổ phiếu...
  • Khi giao dịch thỏa thuận: Khối lượng giao dịch phải từ 20.000 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF trở lên. Không quy định đơn vị giao dịch đối với giao dịch thỏa thuận. Như vậy giao dịch thỏa thuận, được phép mua hoặc bán theo phương thức thỏa thuận 20.005 cổ phiếu.
  • Giao dịch cổ phiếu có khối lượng từ 01 đến 09 cổ phiếu (lô lẻ) được thực hiện trực tiếp giữa người đầu tư với công ty chứng khoán, giá thực hiện được xác định bằng 90% giá tham chiếu của ngày ký kết Hợp đồng.

b. Đơn vị yết giá:

  • Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng
Mức Giá Đơn Vị Yết Giá
< 10 000 đồng 10 đồng
10 000 – 49.950 50 đồng
>= 50 000 100 đồng

Ví dụ: Nếu cổ phiếu AAA có giá tham chiếu là 9000 đồng, thì nhà đầu tư được phép đặt giá giao dịch là: 90 010 đồng. Nếu giá cổ phiếu là 20 000 đồng thì nhà đầu tư được phép đặt giá giao dịch là 20 050 đồng...

  • Chứng chỉ quỹ ETF: áp dụng đơn vị yết giá 10 đồng cho tất cả các mức giá
  • Không qui định đơn vị yết giá đối với giao dịch thỏa thuận và giao dịch trái phiếu.

5. Quy định về biên độ dao động giá:

  • Biên độ dao động giá quy định trong ngày đối với giao dịch cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF là ± 7%
  • Không áp dụng biên độ giao động giá đối với giao dịch trái phiếu.
  • Giá:
    • Giá trần = Giá tham chiếu x (100% + Biên độ dao động)
    • Giá sàn = Giá tham chiếu x (100% - Biên độ dao động)

Ví dụ: AAA có giá đóng cửa ngày 28/9/2017 là 10 000 đồng, thì ngày 29/9/2017 giá tham chiếu là 10 000 đồng, giá trần là 10700 đồn, giá sàn là 9300 đồng. Các bạn có thể tham khảo thêm một số quy định về giá trong trường hợp đặc biệt (ít gặp hơn)

Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF có mức giá trần-sàn sau khi điều chỉnh biên độ dao động ± 7% nhưng giá trần/ sàn vẫn bằng mức giá tham chiếu sẽ điều chỉnh như sau:

  • Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn vị yết giá
  • Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu - một đơn vị yết giá

Trường hợp giá trần và sàn của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF sau khi điều chỉnh theo cách trên bằng không (0), giá trần và sàn sẽ được điều chỉnh như sau:

  • Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn vị yết giá
  • Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu

Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF mới niêm yết, trong ngày giao dịch đầu tiên, giá giao dịch được biến động trong +/-20% giá giao dịch dự kiến. Tổ chức niêm yết và công ty chứng khoán làm tư vấn niêm yết (nếu có) phải đưa ra mức giá giao dịch dự kiến để tính giá tham chiếu cho cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF trong ngày giao dịch đầu tiên. Nếu trong 03 ngày giao dịch đầu tiên, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF mới niêm yết vẫn chưa có giá đóng cửa, tổ chức niêm yết phải được xác định giá giao dịch dự kiến.

Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF được giao dịch trở lại sau khi tạm dừng giao dịch trên 25 ngày, biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đầu tiên là +/-20% so với giá tham chiếu trong ngày đầu tiên được giao dịch trở lại.

Giá đóng cửa trong ngày giao dịch đầu tiên sau khi được giao dịch trở lại sẽ là giá tham chiếu cho ngày giao dịch kế tiếp. Biên độ dao động giá 7% được áp dung cho ngày giao dịch kế tiếp.

Nếu trong 03 ngày đầu tiên sau khi giao dịch trở lại, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF được giao dịch trở lại vẫn chưa có giá đóng cửa, HSX sẽ xem xét điều chỉnh biên độ dao động giá của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF sau khi có sự chấp thuận của SSC.

6. Quy định về lệnh giao dịch:

a. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (Viết tắt ATO):

  • Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoá tại mức giá mở cửa (Lệnh này thực hiện từ 9h đến 9h15)
  • Lệnh ATO được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.

Có thể hiểu là lệnh ATO là lệnh mua hoặc bán chứng khoán với bất cứ giá nào và được ưu tiên mua trước tiên. Giá khớp lệnh của ATO chính là giá mở cửa. Lệnh này thực hiện từ 9h đến 9h15. Ngoài ra, lênh ATO còn một số quy định sau:

  • Đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa sẽ không xác định được giá khớp lệnh nếu chỉ có lệnh ATO trên sổ lệnh
  • Lệnh ATO được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá mở cửa và sẽ tự động tự hủy bỏ sau thời điểm xác định giá mở cửa nếu lệnh không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết.

b. Lệnh giới hạn (LO)

  • Là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định. Lệnh có hiệu lực kể từ khi được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến hết ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.

Lện LO có thể đặt bất cứ khi nào trong phiên giao dịch, ví dụ lệnh mua AAA với giá 10 000, khối lượng 200 cổ phiếu, (là một lệnh mua giới hạn vì chỉ mua AAA tại mức gía 10 000 đồng, không phải mua với bất cứ giá nào như ATC).

c. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (Viết tắt là ATC):

Tương tự như lệnh ATO nhưng được áp dụng trong thời gian khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa ( Từ 14h30 đến 14h45) Ví dụ về lệnh ATO (ATC) Sổ lệnh (Trong thời gian khớp lệnh định kỳ) Cổ phiếu AAA, giá tham chiếu : 99. Lệnh vào hệ thống theo thứ tự A, B, C.

KL Đặt Mua Giá Đặt Mua Giá Đặt Bán KL Đặt Bán
5,000 ( C ) 100 ATO (ATC) 4,000 ( B )
2,000 (C) 99    

Kết quả khớp

  • Giá khớp : 99
  • Khối lượng khớp: 5,000. Trong đó: C-B : 4,000.
  • Lệnh ATO (ATC) được ưu tiên trước so với lệnh giới hạn trong so khớp lệnh.

d. Lệnh thị trường (Viết tắt là MP)

  • Là lệnh mua/bán chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất/ giá mua cao nhất hiện có trên thị trường. Đây chính là lệnh mua và bán chứng khoán với bất cứ giá nào, miễn là mua được.
  • Khi được nhập vào hệ thống giao dịch, lệnh mua MP sẽ được thực hiện ngay tại mức giá bán thấp nhất và lệnh bán MP sẽ thực hiện ngay tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường. Nếu khối lượng đặt lệnh của lệnh MP vẫn chưa được thực hiện hết, lệnh MP sẽ được xem là lệnh mua tại mức giá bán cao hơn hoặc lệnh bán tại mức giá mua thấp hơn tiếp theo hiện có trên thị trường và tiếp tục so khớp.
  • Nếu khối lượng đặt của lệnh MP vẫn còn sau khi giao dịch theo nguyên tắc trên và không thể tiếp tục khớp được nữa thì lệnh MP sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại mức giá cao hơn một đơn vị yết giá so với giá giao dịch cuối cùng trước đó hoặc lệnh giới hạn bán tại mức giá thấp hơn một đơn vị yết giá so với giá giao dịch cuối cùng trước đó.
  • Trường hợp giá thực hiện cuối cùng là giá trần đối với lệnh mua MP hoặc giá sàn đối với lệnh bán MP thì lệnh thị trường sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại giá trần hoặc lệnh giới hạn bán tại giá sàn.
  • Lệnh MP có hiệu lực trong phiên khớp lệnh liên tục
  • Lệnh MP sẽ tự động hủy nếu không có lệnh giới hạn đối ứng tại thời điểm nhập lệnh vào hệ thống giao dịch.
  • Lệnh mua MP của nhà đầu tư nước ngoài sau khi khớp một phần, phần còn lại sẽ tự động hủy nếu chứng khoán hết room.

7. Quy định về Hủy lệnh giao dịch:

a. Trong thời gian khớp lệnh định kỳ:

Nhà đầu tư không được hủy lệnh giao dịch đã đặt trong đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa và khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa ( bao gồm cả các lệnh được chuyển từ đợt khớp lệnh liên tục sang)

b. Trong thời gian khớp lệnh liên tục:

Nhà đầu tư có thể yêu cầu nhân viên môi giới hủy lệnh nếu lệnh hoặc phần còn lại của lệnh chưa được thực hiện, kể cả các lệnh hoặc phần còn lại của lệnh chưa được thực hiện ở lần khớp lệnh định kỳ hoặc liên tục trước đó.

8. Quy định về thời gian thanh toán

Loại Giao Dịch Thời gian thanh toán
Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF
Khớp lệnh T + 2
Thỏa thuận T + 2
Trái phiếu T + 1

Nhà đầu tư có thể tham khảo thêm về quy định đối với khối ngoai như sau

9. Quy định về giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài:

a. Trong thời gian giao dịch khớp lệnh:

  • Khối lượng mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng của nhà đầu tư nước ngoài được trừ vào khối lượng được phép mua ngay sau khi lệnh mua được thực hiện; khối lượng bán cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng của nhà đầu tư nước ngoài được cộng vào khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng được phép mua ngay sau khi kết thúc việc thanh toán giao dịch.
  • Lệnh mua hoặc một phần lệnh mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng của nhà đầu tư nước ngoài chưa được thực hiện sẽ tự động bị hủy nếu khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng được phép mua đã hết hoặc không được thực hiện ngay khi nhập vào hệ thống giao dịch.

b. Trong thời gian giao dịch thỏa thuận:

  • Khối lượng chứng khoán được phép mua của nhà đầu tư nước ngoài sẽ không thay đổi nếu giao dịch thỏa thuận được thực hiện giữa hai nhà đầu tư nước ngoài với nhau.

III. Các quy định về giao dịch chứng khoán của HNX

1. Quy định về thời gian giao dịch chứng khoán:

Phương thức giao dịch thời gian
Khớp lệnh liên tục I và thỏa thuận 9h00’ đến 11h30’
Nghỉ giữa phiên 11h30’ đến 13h00’
Khớp lệnh liên tục II và thỏa thuận 13h00’ đến 14h30’
Khớp lệnh định kỳ đóng cửa và thỏa thuận 14h30’ đến 14h45’
Khớp lệnh thỏa thuận 14h45’ đến 15h00’

2. Quy định về phương thức khớp lệnh

  • Khớp lệnh định kỳ: Tương tự như trên HOSE
  • Khớp lệnh liên tục: Tương tự như trên HOSE
  • Khớp lệnh thỏa thuận: Tương tự HOSE

3. Quy định về Nguyên tắc khớp lệnh liên tục

  • Ưu tiên về giá
  • Ưu tiên về thời gian

4. Quy định về đơn vị giao dịch, khối lượng giao dịch

  • Đối với lô chẵn: 100 cổ phiếu/chứng chỉ quỹ ETF/ trái phiếu. Như vậy, khi giao dịch lô chẵn, nhà đầu tư được phép đặt mua 100 cổ phiếu, 200 cổ phiếu, 300 cổ phiếu, không được phép đặt mua 290 cổ phiếu, 291 cổ phiếu...
  • Khối lượng giao dịch thỏa thuận: từ 5,000 cổ phiếu/ chứng chỉ quỹ ETF hoặc 1,000 trái phiếu trở lên. Không quy định đơn vị giao dịch đối với giao dịch thoả thuận.
  • Đơn vị giao dịch lô lẻ có khối lượng từ 01 đến 99 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF được thực hiện theo cả hai phương thức khớp lệnh liên tục và thỏa thuận. Như vậy nhà đầu tư có thể giao dịch lô lẻ
  • Giao dịch thỏa thuận và giao dịch lô lẻ không được phép thực hiện trong ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu mới niêm yết hoặc ngày giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngừng giao dịch 25 ngày cho đến khi có giá đóng cửa được xác lập.

5. Quy định về đơn vị yết giá giao dịch:

  • Giao dịch khớp lệnh cổ phiếu: 100 đồng. Như vậy, Nếu cổ phiếu AAA có giá tham chiếu là 5000 đồng, thì nhà đầu tư chỉ có thể đặt mua cổ phiếu với giá 5100 đồng, 5200 đồng.

Ngoài ra, nhà đầu tư có thể tham khảo thêm: một số quy định khác như:

  • Giao dịch thỏa thuận cổ phiếu: 1 đồng
  • Giao dịch chứng chỉ quỹ ETF: 1 đồng
  • Đối với giao dịch thỏa thuận và giao dịch trái phiếu: không quy định

6. Quy định về biên độ dao động giá:

  • Đối với cổ phiếu: ± 10% so với giá tham chiếu.

Như vậy, Nếu ngày 28/9/2017, BBB nằm trên sàn HNX có giá đóng cửa là 10000 đồng, thì giá tham chiếu ngày 28/9/2017 là 10 000 đồng, giá trần là 11 000 đồng, giá sàn là 9000 đồng. Ngoài ra, còn một số quy định trong các trường hợp khoongg phổ biến như:

  • Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF giao dịch ngày đầu tiên hoặc ngày đầu tiên giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngưng giao dịch trên 25 ngày là ± 30% so với giá tham chiếu
  • Đối với trường hợp trả cổ tức/ thưởng bằng cổ phiếu quỹ cho cổ đông hiện hữu trong ngày giao dịch không hưởng quyền là ± 30% so với giá tham chiếu
  • Đối với trái phiếu: không quy định

7. Quy định về giá tham chiếu:

Giá tham chiếu được xác định bằng giá đóng cửa của ngày giao dịch liền kề trước đó.

8. Quy định về Lệnh giao dịch:

  • Lệnh giới hạn có hiệu lực kể từ khi nhập vào hệ thống giao dịch cho đến khi kết thúc ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ
  • Lệnh thị trường chỉ được nhập vào hệ thống giao dịch trong phiên khớp lệnh liên tục
    • Lệnh thị trường giới hạn (viết tắt là MTL) có đặc điểm như lệnh MP tại sàn HSX
    • Lệnh thị trường khớp toàn bộ hoặc hủy (viết tắt là MOK) là lệnh thị trường nếu không được thực hiện toàn bộ thì bị hủy trên hệ thống giao dịch sau khi nhập
    • Lệnh thị trường khớp và hủy (viết tắt là MAK) là lệnh thị trường có thể thực hiện toàn bộ hoặc một phần, phần còn lại của lệnh sẽ bị hủy ngay sau khi khớp lệnh.
  • Lệnh ATC có hiệu lực trong phiên khớp lệnh định kỳ đóng cửa

9. Sửa/Hủy lệnh:

  • Việc sửa giá/khối lượng, hủy lệnh giao dịch chỉ có hiệu lực đối với lệnh gốc chưa được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh chưa được thực hiện.
  • Trong phiên khớp lệnh liên tục: lệnh giới hạn được phép sửa giá, khối lượng và hủy lệnh trong thời gian giao dịch. Thứ tự ưu tiên của lệnh sau khi sửa được xác định như sau:
    • Thứ tự ưu tiên của lệnh không đổi nếu chỉ sửa giảm khối lượng;
    • Thứ tự ưu tiên của lệnh được tính kể từ khi lệnh sửa được nhập vào hệ thống giao dịch đối với các trường hợp sửa tăng khối lượng và/ hoặc sửa giá.
  • Trong phiên khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa (ATC): không được phép sửa, hủy các lệnh LO, ATC (bao gồm cả các lệnh LO được chuyển từ phiên khớp lệnh liên tục sang).

Trên đây là các quy định về giao dịch chứng khoán trên 2 sàn HOSE và HNX, hy vọng mang lại cho nhà đầu tư nhiều điều thú vị.

Để nhận được các khuyến nghị cổ phiếu chuyên sâu, xác định điểm mua/bán, giá mục tiêu và giá cutlost Quý nhà đầu tư vui lòng liên hệ với các chuyên gia của Đầu Tư Xu Hướng theo một trong các cách sau:

- KÊNH ĐĂNG KÝ MỞ TÀI KHOẢN CHỨNG KHOÁN VÀ TƯ VẤN: TẠI ĐÂY
- Livechat ở bên góc phải màn hình.
- Hotline: 0985.839.385
- Skype: dautuxuhuong
- Email:  [email protected]
- Fanpage: www.fb.com/dautuxuhuong/

IFT Admin

Bình luận

Thông báo!Phần này chỉ thành viên mới có quyền bình luận bài viết. Đăng nhập